Header Ads

Công dụng lá mắc mật

Cây mắc mật hay còn gọi là dương tùng, củ khỉ, hồng bì núi. Là loại cây gỗ nhỏ, cao dưới 12m và thường sống ở vùng Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa bình, Thanh Hóa,… quả mắc mật khi chín có màu trắng trong, thịt dày và có vị chua thanh thanh, mùi rất thơm.


Mác mật là tên gọi theo tiếng Tày, Nùng, tạm hiểu là quả ngọt. Vào mùa này, ngày chợ phiên, mác mật được bày bán la liệt. Những chùm mác mật lúc lỉu, tươi rói. Quả to thì bằng đầu ngón tay cái, nhỏ thì chừng ngón tay út. Quả nào quả nấy tròn căng. Lớp vỏ ngoài màu vàng nhạt, trong suốt, có những đường gân mỏng mảnh như sợi chỉ. Thoạt trông đã thấy thích.

Lâu nay, chúng ta vẫn biết đến tác dụng của lá mắc mật khi sử dụng làm gia vị cho các món ăn: thịt quay lá mắc mật, cá kho mắc mật… Tuy nhiên, cây mắc mật còn có tác dụng chữa một số bệnh cho Lâu nay, chúng ta vẫn biết đến tác dụng của lá mắc mật khi sử dụng làm gia vị cho các cơ thể mà chúng ta ít biết đến.

Tìm hiểu về cây mắc mật


Cây mác mật mọc chủ yếu ở chân núi đá vôi ở độ cao dưới 1.000m, một số ít mọc trên sườn núi đá và sườn đồi, thích hợp ở nơi có điều kiện khí hậu ôn hoà, nhiệt độ trung bình từ 20-23 oC, lượng mưa hàng năm trung bình trên 1600mm.

Mắc mật thuộc loại cây gỗ nhỏ, chiều cao trung bình dưới 12m, phân cành thấp, cành non có màu xanh nhạt, có lông rải rác về sau nhẵn, vỏ thân màu xám đen, có những nốt sần. Lá kép lông mọc cách, dài từ 10-30cm, chóp lá nhọn, gốc lá lệch, mép lá gần như nguyên hay có khía răng nhỏ.

Quả mắc mật thịt hình cầu, đường kính 9-13mm, khi chín có màu trắng nhờ đến trắng trong và chứa 1-2 hạt. Mắc mật ra hoa tháng 4-5, quả chín vào tháng 7-8, quả còn non có màu xanh đậm, trên vỏ có túi tinh dầu, nhẵn bóng.

Cây mắc mật được trồng ở đâu

Tại Việt Nam, cây mắc mật được phân bố ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hóa, Hòa Bình…

Tác dụng của cây mắc mật


Trong đời sống

+ Quả mắc mật vị hơi chua ngọt có thể ăn tươi hoặc dùng để nấu, kho trong một số món ăn. Quả mắc mật rất giàu hàm lượng vitamin C.

+ Lá mắc mật có tinh dầu thơm nên được dùng trong các món vịt quay, lợn quay, kho cá… Lá có hàm lượng protein, sắt, mangan, can xi rất cao.

+ Hạt mắc mật phơi khô xay thành bột, dùng để làm gia vị.

Đối với sức khỏe


+ Lá mắc mật có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan, có thể sản xuất thành sản phẩm chức năng.

+ Tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, giảm đau, là nguyên liệu để làm thuốc.

+ Lá và rễ cây mắc mật được dùng làm nguyên liệu chữa nhiều bệnh trong đông y.

Xem thêm >> Cần tây trị huyết áp có có hiệu quả ?

Món ăn từ lá mác mật:


Các món ăn nổi tiếng đặc trưng của Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn thường được kèm với lá mác mật như: heo quay, vịt quay…Hiện nay một số nhà hàng ở thành phố Hồ Chí Minh đã mua lá mác mật về làm gia vị và chế biến nhiều món ngon với loại lá này.

Thịt heo nướng lá mác mật




Thịt heo sửa sạch, để ráo nước, ướp với lá mác mật giã nhỏ, nước mắm, muối, húng lìu. Để khoảng 1 giờ cho thấm gia vị, rồi nướng trên than hồng.

Bao tử nhồi mác mật


Bao tử heo làm sạch. Lá mác mật ướp gia vị gồm muối, bột ngọt, nước mắm. Nhồi lá mác mật vào bao tử heo rồi khâu lại. Hấp bao tử khoảng 20 phút cho chín, sau đó chiên vàng trên chảo dầu. Khi ăn cắt ra, chấm nước mắm gừng và lá mác mật non.

Cá chép nướng lá mác mật


Cá chép moi nội tạng, lóc bỏ xương giữa. Ướp với ngò gai, rau thơm, tỏi, bột ớt, bột ngọt, muối. Lá mác mật rửa sạch, nhồi vào trong mình cá, dùng vỉ kẹp chặt giữ cho lá mác mật không bị rơi ra ngoài. Nướng cá trên than hồng. Ăn nóng với muối tiêu chanh.

Thịt bò kho lá mác mật


Thịt bò cắt miếng vừa ăn. Xếp thịt bò vào nồi, một lớp thịt bò rồi tới một lớp lá mác mật, nêm gia vị gừng, hành, nước mắm, muối, nấu lửa liu riu cho đến khi thịt mềm.

Bồ câu nướng lá mác mật

Bồ câu làm sạch. Lá mác mật ướp gia vị gồm muối, bột ngọt, nước mắm. Nhồi lá mác mật vào trong bụng bồ câu. Nướng bồ câu trên than hồng.

Măng xào lá mác mật

Măng non tước hay thái tùy thích. Lá mác mật thái nhỏ. Xào măng gần chín thì cho lá mác mật vào, đảo đều.



Nguồn: Cây thuốc dân gian